Kinh Chú Đại Bi là gì?
Kinh Chú Đại Bi là bài chú được Bồ tát Quán Thế Âm đọc trước một cuộc tập hợp của các Phật, các thần và bồ tát trong tựa kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni hay còn gọi là Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni.
Kinh Chú Đại Bi có tất cả là 84 câu, 415 chữ. Do các bản Chú Văn có nhiều loại phiên dịch nên chương cú cũng dựa theo các Kinh Văn mà có sự khác biệt kể cả số lượng câu và Phạn Ngữ.
Phật nói Kinh Chú Đại Bi này là thần chú quảng đại viên mãn, thần chú vô ngại đại bi, thần chú cứu khổ. Trí chú này thì diệt vô lượng tội, được vô lượng phước và chết thì sinh Cực Lạc. Thần chú này do Quan Thế Âm bồ tát nói. Muốn trì chú này thì phải phát Bồ đề tâm, kính giữ trai giới, tâm luôn bình đẳng với mọi loài và phải trì tụng liên tục.
Chú Đại Bi cũng được chuyển thể sang bản nhạc tiếng Phạn và tiếng Hoa:
Lợi ích việc tụng trì kinh Chú Đại Bi
Đạt được 15 loại sinh thiện
Những người tụng trì kinh Chú Đại Bi, sẽ đạt được 15 loại sinh thiện như sau:
- Bất cứ nơi được sinh ra, luôn gặp vua thiện lành.
- Thường sinh ở một đất nước tốt.
- Thường sinh ở thời đại tốt.
- Luôn gặp những người bạn thiện lành.
- Toàn thân được đầy đủ.
- Tâm can thuần thục.
- Không phạm cấm giới.
- Tất cả người trong gia đình hòa thuận, có ân nghĩa.
- Tiền tài và thực phẩm dồi dào.
- Được nhiều người cung kính giúp đỡ.
- Tất cả tiền của không bị người ta cướp.
- Tất cả những mong cầu đều được toại nguyện.
- Long thiên, thiện thần luôn ủng hộ.
- Bất cứ nơi sinh ra, luôn gặp Phật giảng pháp.
- Nghe chánh pháp ngộ giải nghĩa sâu.
Không phải chịu 15 loại tử ác
Theo các ghi chép của thánh thư, nếu người dân trên thế giới nắm giữ kinh Chú Đại Bi, họ không phải chịu 15 cái chết xấu xa như sau:
- Không bị chết do đói khát khốn khổ.
- Không bị chết do gông tù đánh đập.
- Không bị chết vì oan gia thù địch.
- Không bị chết vì tương sát giữa quân trường.
- Không bị chết do lang sói và ác thú sát hại.
- Không bị chết bởi rắn độc cắn.
- Không bị chết vì nước trôi lửa cháy.
- Không bị chết bởi trúng nhằm thuốc độc.
- Không bị chết do sâu trùng độc làm hại.
- Không bị chết vì điên cuồng mê loạn.
- Không bị chết do té cây, té xuống núi.
- Không bị chết bởi người ác trù ếm.
- Không bị chết bởi tà thần, ác quỷ làm hại.
- Không bị chết vì bệnh ác lâm thân.
- Không bị chết vì phi mạng tự hại.
Xem phản hồi từ những người đã trì kinh tại đây: Sự linh ứng của kinh Chú Đại Bi
Hướng dẫn cách trì kinh Chú Đại Bi 84 câu
84 câu kinh Chú Đại Bi đã không bảo tồn văn bản gốc tiếng Phạn. Văn bản tiếng Phạn có thể được nhìn thấy ngày nay là một văn bản tiếng Phạn được xây dựng bởi các học giả tiếng Phạn theo ý nghĩa của phiên bản tiếng Trung.
Nhưng các văn bản tiếng Phạn được xây dựng bởi các học giả khác nhau không hoàn toàn giống nhau. Ví dụ, ông Lin Guangming, một nhà văn tiếng Phạn ở Đài Loan, không giống với nội dung được xây dựng bởi nhà văn Van Gogh ở Đài Loan. Ngay cả với phiên bản của ông Lin Guangming, các phiên bản khác nhau cũng có sự khác biệt, bởi vì có những thay đổi trước và sau.
Các đệ tử Phật giáo thường đặt rất nhiều nước uống trước các bức tượng Bồ tát Guanyin, và niệm Kinh Chú Đại Bi từ bảy đến bốn mươi chín lần, được gọi là Nỗi buồn lớn. Các tín đồ tin rằng môi trường phun nước này có thể tránh được hỏa hoạn, xua đuổi ma quỷ, uống cho bệnh nhân hoặc người già và chữa bệnh.
Người trì kinh Chú Đại Bi có thể sử dụng vòng Chú Đại Bi như một sản phẩm hỗ trợ nhằm tăng thêm sức mạnh cũng như hiệu quả của việc trì chú.
Kinh Chú Đại Bi Tiếng Việt
Nam-mô Đại-bi Hội-Thượng Phật Bồ-tát (3 lần).
Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại-bi tâm đà-la-ni.
Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.
Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da.
—- đủ 5 câu —
Ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.
Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.
Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.
Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế.
— đủ 21 câu —
Di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra.
Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha.
Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha.
Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha.
Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.
Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.
Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. (3 lần khi trì biến cuối cùng)
— đủ 84 câu —
Kinh Chú Đại Bi Tiếng Phạn
Namo ratnatràyàya.
Namo Aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya.
Om sarva rabhaye sunadhàsya.
Namo skirtva imam aryàvalotites’vara ramdhava.
Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme.
Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu.
Tadyathà: om avaloki lokate karate.
Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala.
Mahi hrdayam kuru kuru karman.
Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.
Dhara dhara dhirini svaràya.
Cala cala mama vimala muktir.
Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari.
Basha basham prasàya hulu hulu mara.
Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru.
Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.
Maitreya narakindi dhrish nina.
Bhayamana svaha siddhaya svàhà.
Maha siddhàya svaha.
Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà.
Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.
Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha.
Padma kastàya svaha.
Nirakindi vagalàya svaha.
Mavari śankaraya svāhā.
Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha.
Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.
Kinh Chú Đại Bi Tiếng Trung (Phiên âm pinyin)
Námó·hē luō dá nà·duō luō yè yé. Námó·ālì yé. Pó lú jié dì·shuò bō luō yé. Pútí sà duǒ pó yé. Mó hē sà duǒ pó yé. Mó hē jiā lú ní jiā yé. Ǎn. Sà pó luō fá yè. Shù dá nà dá xiě. Námó xī jílì duǒ·yī méng ā lì yé. Pó lú jí dì·shì fú luō léng tuó pó. Námó·nà luō jǐn chí. Xī lì mó hē pó duō shā miē. Sà pó ā tā·dòu shū péng. Ā shì yùn. Sà pó sà duō·nà mó pó sà duō·nà mó pó jiā. Mó fá tè dòu. Dá zhí tā. Ǎn·āpó lú xī. Lú jiā dì. Jiāluó dì. Yí xī lì. Mó hē pútí sà duǒ. Sà pó sà pó. Mó luō mó luō. Mó xī mó xī·lì tuó yùn. Jù lú jù lú·jié méng. Dù lú dù lú·fá dū yé dì. Mó hē fá dū yé dì. Tuó luō tuó luō. De lì ní. Shì fú luō yé. Zhē luō zhē luō. Me me·fá mó luō. Mù dìlì. Yī xī yī xī. Shì nà shì nà. Ā luō shān·fú luō shèlì. Fá shā fá shān. Fú luō shě yé. Hū lú hū lú mó luō. Hū lú hū lú xī lì. Suō luō suō luō. Xī lì xī lì. Sū lú sū lú. Pútí yè·pútí yè. Pú tuó yè·pú tuó yè. Mí dì lì yè. Nà luō jǐn chí. Dì lì sè ní nà. Pó yè mónà. Suōpó hē. Xī tuó yè. Suōpó hē. Mó hē xī tuó yè. Suōpó hē. Xī tuó yù yì. Shì pó luō yè. Suōpó hē. Nà luō jǐn chí. Suōpó hē. Mó luō nà luō. Suōpó hē. Xī luō sēng·ā mù qū yé. Suōpó hē. Suōpó mó hē·ā xī tuó yè. Suōpó hē. Zhě jí luō·ā xī tuó yè. Suōpó hē. Bō tuó mó·jié xī tuó yè. Suōpó hē. Nà luō jǐn chí·pó jiā luō yé. Suōpó hē. Mó pó lì·shèng jié luō yè. Suōpó hē. Námó hē luō dá nà·duō luō yè yé. Námó ā lì yé. Pó lú jí dì. Shuò pó luō yè. Suōpó hē. Ǎn·xī diàn dōu. Màn duō luō. Bá tuó yé. Suōpó hē.